Cơn bão Bạch hầu ập đến sau đại dịch Covid – Phải làm sao?

Sau đại dịch Covid-19, dịch bạch hầu bùng phát và có nguy cơ lan rộng, gây lo ngại cho ngành y tế ở Việt Nam. Kể từ đầu năm 2020 đến ngày 6/7/2020, cả nước đã ghi nhận 49 ca bệnh bạch hầu ở các tỉnh Tây Nguyên như Kon Tum, Gia Lai, Đắk Nông, Đắk Lắk và TP.HCM, trong đó đã có 3 trường hợp tử vong. Xác định bệnh bạch hầu là bệnh lây lan rất mạnh, diễn biến cấp tính, có thể gây biến chứng nặng và tử vong, Bộ Y tế Việt Nam đã chỉ đạo các tỉnh, thành phố tăng cường các biện pháp kiểm soát ổ dịch, phát hiện, điều trị kịp thời cũng như ngăn chặn dịch bạch hầu lây lan ra cộng đồng.

Vậy Bạch hầu là căn bệnh như thế nào? Có thế nhận biết qua những dấu hiệu gì? Cách phòng tránh ra sao? Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hải Phòng sẽ giải đáp chi tiết tất cả thắc mắc cho quý khách hàng.

  1. BẠCH HẦU LÀ BỆNH GÌ?

Bạch hầu là 1 bệnh nhiễm trùng nguy hiểm do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra, có khả năng lây lan mạnh và nhanh chóng tạo thành dịch. Đây là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục.

  1. NGUYÊN NHÂN GÂY RA BỆNH BẠCH HẦU?

Vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae là nguyên nhân gây ra bệnh Bạch hầu. Bệnh rất dễ dàng lây lan từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp. Hoặc lây gián tiếp khi tiếp xúc với đồ chơi, vật dụng có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu. Kể cả khi người bệnh không biểu hiện triệu chứng của bệnh thì họ vẫn có khả năng lây truyền vi khuẩn cho người khác sau khoảng 6 tuần, kể từ khi bắt đầu nhiễm khuẩn.

Vi khuẩn Bạch hầu thường ảnh hưởng nhiều nhất đến mũi và họng. Một khi bạn đã bị nhiễm khuẩn, vi khuẩn sẽ giải phóng ra độc tố, độc tố này sẽ xâm nhập vào dòng máu, gây ra các lớp màng dày, màu xám ở:

  • Mũi
  • Họng
  • Lưỡi
  • Đường thở (khí quản)

Trong một số trường hợp, những độc tố do vi khuẩn tiết ra có thể gây tổn thương đến các cơ quan khác trong cơ thể, bao gồm tim, não và thận. Do vậy, bệnh có thể dẫn đến những biến chứng đe dọa tính mạng, ví dụ như viêm cơ tim, liệt hoặc suy thận.

Trẻ em thường được tiêm phòng bệnh Bạch hầu từ khi mới sinh nên bệnh rất hiếm gặp. Tuy nhiên, ở những địa phương có tỷ lệ tiêm chủng vắc-xin bạch hầu thấp thì bệnh vẫn có thể lây lan. Ở những địa phương này, trẻ em dưới 5 tuổi và người cao tuổi trên 60 tuổi là những đối tượng nguy cơ cao dễ mắc bệnh bạch hầu. 

  1. TRỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP CỦA BỆNH BẠCH HẦU?

Tùy thuộc vào vị trí vi khuẩn gây bệnh, bệnh bạch hầu sẽ có các biểu hiện khác nhau:

+ Bệnh bạch hầu mũi trước: Bệnh nhân sổ mũi, chảy mũi ra chất mủ nhầy đôi khi có lẫn máu. Khi khám thầy thuốc có thể thấy màng trắng ở vách ngăn mũi. Thể bệnh này thường nhẹ do độc tố vi khuẩn ít thâm nhập vào máu.

+ Bệnh bạch hầu họng và amidan: Bệnh nhân mệt mỏi, đau cổ họng, chán ăn, sốt nhẹ. Sau 2-3 ngày, sẽ xuất hiện một đám hoại tử tạo thành lớp giả mạc màu trắng xanh, dai và dính chắc vào amiđan, hoặc có thể lan rộng bao phủ cả vùng hầu họng. Thường thể bệnh này các độc tố ngấm vào máu nhiều và có thể gây tình trạng nhiễm độc toàn thân. Một số bệnh nhân có thể sưng nề vùng dưới hàm và sưng các hạch vùng cổ làm cổ bạnh ra như cổ bò. Những trường hợp nhiễm độc nặng bệnh nhân sẽ phờ phạc, xanh tái, mạch nhanh, đờ đẫn, hôn mê. Các bệnh nhân này nếu không được điều trị tích cực có thể tử vong trong vòng 6-10 ngày.

+ Bạch hầu thanh quản: Đây là thể bệnh tiến triển nhanh và rất nguy hiểm. Bệnh nhân thường biểu hiện bằng dấu hiệu sốt, khàn tiếng, ho ông ổng. Khi khám, bác sĩ có thể thấy các giả mạc tại ngay thanh quản hoặc từ hầu họng lan xuống. Nếu không được xử trí kịp thời, các giả mạc này có thể gây tắc đường thở làm bệnh nhân suy hô hấp và có nguy cơ tử vong nhanh chóng.

+ Bạch hầu các vị trí khác: Thường rất hiếm gặp và nhẹ, vi khuẩn bạch hầu có thể gây loét ở da, niêm mạc như niêm mạc mắt, âm đạo hay ống tai.

  1. BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM CỦA BỆNH BẠCH HẦU?

Người mắc bệnh Bạch hầu khi không được phát hiện và điều trị kịp thời để sẽ dẫn đến viêm cơ tim, tổn thương hệ thần kinh dẫn truyền cơ tim, tử vong do đột ngột trụy tim mạch. Một số bệnh nhân bị viêm cơ tim và van tim, sau nhiều năm gây ra bệnh tim mãn và suy tim. Ngoài ra, bệnh cũng có thể dẫn đến thoái hóa thận, hoại tử ống thận, chảy máu lớp tủy và vỏ thượng thận.

  1. PHÂN BIỆT BỆNH BẠCH HẦU VỚI VIÊM HỌNG THÔNG THƯỜNG?

Các triệu chứng lâm sàng ban đầu của bệnh bạch hầu cơ bản tương tự như triệu chứng của viêm họng, viêm amidan và cảm lạnh. Để có thể phân biệt bệnh bạch hầu với viêm họng các loại. Từ đó có hướng phòng tránh kịp thời thì bạn nên chú ý đến các tập triệu chứng bệnh lý riêng biệt như sau:

+ Dấu hiệu sốt nhẹ để phân biệt bệnh bạch hầu với viêm họng

Đối với bệnh nhân mắc bệnh bạch hầu, cơn sốt thường nhẹ và kéo dài. Tuy nhiên, người bị viêm họng hay viêm amidan thì người bệnh nhanh chóng chuyển sang giai đoạn sốt cao. Phổ biến nhất là sốt cao về đêm

+ Dấu hiệu khó chịu ở khu vực cổ họng để phân biệt bệnh bạch hầu với viêm họng

Bệnh bạch hầu thường có cảm giác cổ họng bị vướng. Còn bệnh viêm họng khiến người bệnh khô môi và lưỡi. Khoang miệng có mùi khó chịu, mất giọng, rát họng và có cảm giác đau rát khi nuốt thức ăn rắn. Ngoài ra, thường chỉ bệnh nhân viêm họng mới có triệu chứng đi kèm như tắc mũi hoặc chảy nước mũi.

+ Sưng hạch bạch huyết là dấu hiệu phân biệt bệnh bạch hầu và viêm họng

Bệnh bạch hầu triệu chứng sưng hạch bạch huyết dưới cổ hoặc cằm. Bệnh nhân viêm họng hoặc amidan lại sưng thành các hạch quanh cổ, dưới tai hoặc ở góc hàm.

+ Giả mạc dày trong họng là dấu hiệu đặc trưng phân biệt bệnh bạch hầu và viêm họng

Một trong những triệu chứng riêng của bệnh bạch hầu là phần giả mạc xuất hiện tại họng rất dày, bám chắc. Gần như phần giả mạc này không tách ra khỏi niêm mạc họng được. Nếu bệnh nhân cố tách thì sẽ gây ra chảy máu. Trong khi đó, bệnh nhân viêm họng hay amidan thông thường nếu có xuất hiện giả mạc thì cũng lấy ra rất dễ dàng. Giả mạc này cũng không dày hay sẫm màu như bạch hầu.

  1. LÀM THẾ NÀO ĐỂ PHÒNG NGỪA BỆNH BẠCH HẦU?

Bệnh bạch hầu có thể phòng ngừa được bằng biện pháp tiêm phòng vaccineTại phòng Vaccine – Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hải Phòng, vaccine phòng ngừa bệnh Bạch hầu như : Vaccine 6in1 của Bỉ pháp, vaccine 5in1 của Pháp, vaccine 3in1 bạch hầu ho gà uốn ván (boostrix và adacel) và nhiều vaccine quan trọng khác luôn có sẵn, phục vụ nhu cầu tiêm chủng, bảo vệ sức khỏe cho trẻ em và người lớn.

Hệ thống tiêm chủng Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hải Phòng luôn nỗ lực phục vụ đủ các loại vắc xin có nguồn gốc rõ ràng, nhập khẩu từ các nhà cung cấp uy tín trong và ngoài nước, bảo quản theo tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo chất lượng vắc xin tốt nhất, hiệu quả phòng bệnh cao nhất cho người dân.

Nhiều dịch vụ cao cấp khác cũng được chú trọng nhằm mang đến những trải nghiệm tuyệt vời nhất cho khách hàng như áp dụng tiêm mũi lẻ, đặt giữ vaccine theo yêu cầu, mua gói vaccine cho trẻ em, người lớn, gói vaccine cho phụ nữ chuẩn bị mang thaigói vaccine cho trẻ tiền học đườnggói vaccine cho trẻ vị thành niên và thanh niêngói vaccine cho người trưởng thành.

Bạn đã cho con mình tiêm ngừa vaccine bệnh Bạch hầu chưa?

Kiểm tra ngay sổ tiêm chủng của bé để đảm bảo bé đã tiêm đủ mũi, đúng lịch.

Vì tính chất nghiêm trọng của bệnh, hãy cho trẻ được chủng ngừa đầy đủ phác đồ!

 

 

 

 

 

 

 

Leave a reply